Cắt khối tá tụy là gì? Các công bố khoa học về Cắt khối tá tụy

Cắt khối tá tụy hay phẫu thuật Whipple là phương pháp phổ biến điều trị ung thư tụy, phát triển ở đầu tụy, được đặt theo tên bác sĩ Allen Whipple. Mục tiêu chính là loại bỏ tế bào ung thư, ngăn chặn lây lan và thực hiện cho bệnh lý lành tính khác. Phẫu thuật phức tạp này yêu cầu bác sĩ chuyên khoa; gồm cắt bỏ phần đầu tụy, tá tràng, một phần dạ dày, túi mật/ống mật và tái cấu trúc cơ quan. Rủi ro gồm nhiễm trùng, chảy máu và phục hồi lâu dài. Dù phức tạp và rủi ro, cắt khối tá tụy vẫn mang lại hy vọng sống khi thành công.

Giới thiệu về Cắt khối tá tụy

Cắt khối tá tụy, hay còn gọi là phẫu thuật Whipple, là một trong những phương pháp phẫu thuật phổ biến nhất để điều trị ung thư tụy, đặc biệt là khi nó phát triển ở đầu tụy. Quá trình này nhằm loại bỏ khối u và các mô xung quanh nhằm ngăn chặn sự tiến triển của bệnh. Phẫu thuật Whipple được đặt theo tên bác sĩ Allen Whipple, người đã phát triển kỹ thuật này vào những năm 1930.

Mục đích của Phẫu thuật Whipple

Mục tiêu chính của cắt khối tá tụy là loại bỏ các tế bào ung thư và ngăn chặn chúng phát triển lây lan sang các khu vực khác trong cơ thể. Phẫu thuật này cũng có thể được chỉ định cho các trường hợp khác như những bệnh lý lành tính của tụy, tá tràng, hoặc ống mật.

Quy trình phẫu thuật

Phẫu thuật Whipple là một quá trình phức tạp và thường được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa với tay nghề cao. Quy trình này bao gồm việc cắt bỏ phần đầu của tụy, tá tràng, một phần dạ dày, túi mật, và một phần ống mật. Sau đó, các phần còn lại của cơ quan sẽ được tái cấu trúc để tiếp tục thực hiện chức năng tiêu hóa bình thường.

Biến chứng có thể gặp

Như các phẫu thuật lớn khác, cắt khối tá tụy đi kèm với những rủi ro và biến chứng có thể xảy ra. Những rủi ro này bao gồm nhiễm trùng, chảy máu, rò rỉ tụy và các vấn đề tiêu hóa dài hạn. Thời gian hồi phục cũng có thể kéo dài và bệnh nhân cần có sự theo dõi y tế chặt chẽ sau phẫu thuật.

Thời gian phục hồi

Thời gian phục hồi sau phẫu thuật Whipple thường mất từ vài tuần đến vài tháng, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và các biến chứng có thể xảy ra. Bệnh nhân thường sẽ cần hỗ trợ dinh dưỡng và vật lý trị liệu để khôi phục dần dần hoạt động tiêu hóa và sức khỏe tổng thể.

Kết luận

Cắt khối tá tụy là một phương pháp điều trị quan trọng cho ung thư tụy và các bệnh lý liên quan. Mặc dù là một phẫu thuật phức tạp với nhiều rủi ro, nhưng nó đã mang lại hy vọng sống cho nhiều bệnh nhân khi được thực hiện thành công. Việc lựa chọn tiến hành phẫu thuật này cần được thảo luận kỹ lưỡng giữa bệnh nhân và bác sĩ để đảm bảo quyết định điều trị phù hợp nhất.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cắt khối tá tụy":

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT KHỐI TÁ TỤY ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÙNG TÁ TRÀNG ĐẦU TỤY TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật cắt khối tá tuỵ do ung thư vùng tá tràng, đầu tuỵ tại Bệnh viện Đại học Y hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp hồi cứu mô tả cắt ngang 32 bệnh nhân ung thư vùng tá tràng đầu tụy được phẫu thuật cắt khối tá tụy tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 09/2016 đến 09/2020. Kết quả: Trong ung thư vùng tá tràng đầu tụy đa số là ung thư biểu mô tuyến (75,1%), ung thư biểu mô tuyến ống (12,5%). Xâm lấm khối u ở mức độ T3 chiếm tỷ lệ cao hơn các mức độ khác (chiếm 86,7%). Biến chứng chung sau phẫu thuật gồm có 19/32 trường hợp: có 6 BN có nhiều hơn một biến chứng, có 6 BN nhiễm trùng vết mổ (18,8%), 8 BN có ứ đọng dịch sau mổ (25%), 3 BN chảy máu ống tiêu hóa, 4 BN chảy máu muộn, 1 BN chảy máu vết mổ và 1 trường hợp ứ trệ dạ dày. Thời gian phẫu thuật trung bình là 250 ±30,7 phút (180- 240 phút). Thời gian sống thêm sau phẫu thuật theo mức độ xâm lấn : mức độ T2: 35±0,7 tháng, mức độ T3: 45,7±3,2 tháng, T4: 27,7±6,8 tháng. Kết luận: Phẫu thuật cắt khối tá tụy điều trị ung thư vùng tá tràng đầu tụy được thực hiện tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội cho kết quả tốt, góp phần nâng cao chất lượng điều trị bệnh nhân ung thư.
#Phẫu thuật cắt khối tá tụy #ung thư vùng tá tràng đầu tụy
KỸ THUẬT TÁI LẬP LƯU THÔNG TỤY – HỖNG TRÀNG KIỂU BLUMGART CẢI TIẾN SAU PHẪU THUẬT CẮT ĐẦU TỤY TÁ TRÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu đặt điểm kỹ thuật thực hiện miệng nối tụy – hỗng tràng kiểu Blumgart cải tiến và khảo sát các biến chứng sau phẫu thuật và thái độ xử trí. Đối tượng và phương pháp: Gồm 87 bệnh nhân đượcthực hiện miệng nối tụy hỗng tràng kiểu Blumgart cải tiến sau phẫu thuật cắt đầu tụy tá tràng tại Bệnh viện Trung ương Huế từ 01/2012 đến 12/2022. Kết quả: Tuổi trung bình 59,5 ± 11,0 (18 - 83) và nam/nữ khoảng 2,1. Đau tức bụng hạ sườn phải hoặc quanh rốn là 66.7%, tắc mật 65,5%, ngứa 58,6% và sút cân 56,3% bệnh nhân. Ống tụy giãn (> 3 mm) là 60,9% và không giãn (≤ 3 mm) là 39,1% bệnh nhân, nhu mô tụy xơ hóa là 31,0% so với nhu mô tụy không xơ hóa là 69,0%. Dẫn lưu ống tụy chủ động ra da là 54,7%, không dẫn lưu ống tụy là 27,6% và dẫn lưu bên trong là 5,7% bệnh nhân. Truyền máu trong phẫu thuật 35,8%, số lượng trung bình 571,9 ± 251,0 (350 – 1350 ml) và thời gian phẫu thuật trung bình 280,8 ± 28,9 (220 – 335 phút). Biến chứng chung sau phẫu thuật là 26,4% bệnh nhân. Trong đó, rò tụy 2,3%, chảy máu 5,7%, viêm tụy cấp thoáng qua 13,2% , ứ trệ dạ dày 7,5%, rò miệng nối mật ruột 1,2% và tử vong sau phẫu thuật là 1,2%. Kết luận: Kỹ thuật thực hiện miệng nối tụy hỗng tràng kiểu Blumgart cải tiến dễ làm, an toàn và hiệu quả. Mặc dù biến chứng chung sau phẫu thuật vẫn còn cao nhưng các biến chứng rò tụy, chảy máu thấp và được kiểm soát khá tốt.
#Cắt khối tá tụy #Blumgart
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT KHỐI TÁ TỤY BẢO TỒN MÔN VỊ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: đánh giá kết quả  phẫu thuật cắt khối tá tụy bảo tồn môn vị điều trị bệnh lý vùng đầu tụy tá tràng và quanh bóng Vater tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 75 trường hợp được mổ cắt khối tá tụy bảo tồn môn vị tại Bệnh viện Bạch Mai từ 2015 đến 2020. Kết quả: 75 trường hợp bệnh lý vùng đầu tụy tá tràng và quanh bóng Vater bao gồm 49 nam và 26 nữ, độ tuổi trung bình là 56,5 đã được phẫu thuật cắt khối tá tụy bảo tồn môn vị trong đó u đầu tụy là 41,3%, u Vater là 40%, u phần thấp ống mật chủ là 14,7%, u tá tràng là 4.0 %. Thời gian mổ trung bình là 265,5±32,3 phút, Thời gian nằm viện sau mổ là 12,7 ± 4,8 ngày. Tỉ lệ tử vong sau mổ là 4,0 % do rò miệng nối tụy ruột. Tỉ lệ biến chứng sau mổ là 18,6% trong đó rò mật là 5,3%, chậm lưu thông dạ dày là 6,6%, áp xe tồn dư là 2,6%. Kết luận: Phẫu thuật cắt đầu tụy tá tràng bảo tồn môn vị là một kỹ thuật hiệu quả an toàn rút ngắn thời gian phẫu thuật, không có hội chứng sau cắt đoạn dạ dày, phục hồi sau mổ nhanh. Rò tụy vẫn là nguyên nhân chủ yếu gây tử vong sau mổ, chuẩn bi trước mổ tốt, kinh nghiệm của phẫu thuật viên là yếu tố làm giảm tỉ lệ biến chứng.
#cắt khối tá tụy bảo tồn môn vị #cắt khối tá tụy
25. Phẫu thuật nội soi toàn bộ cắt khối tá tuỵ, nhân trường hợp đầu tiên thực hiện tại Bệnh viện Bạch Mai, nhìn lại y văn về chỉ định và kết quả điều trị
Phẫu thuật nội soi đang ngày càng thay thế nhiều phẫu thuật mổ mở kinh điển. Cắt khối tá tuỵ nội soi toàn bộ cũng đã dần được thực hiện tại các trung tâm ngoại khoa trên Thế giới và Việt Nam, tuy nhiên số lượng chưa nhiều. Chúng tôi thông báo trường hợp đầu tiên cắt khối tá tuỵ nội soi toàn bộ được thực hiện tại Bệnh viện Bạch Mai và xem lại y văn về chỉ định, kết quả điều trị. Bệnh nhân nữ, 64 tuổi, chẩn đoán ung thư bóng Vater (T3N0M0), Phẫu thuật cắt khối tá tuỵ nội soi hoàn toàn. Thời gian mổ 540 phút, mất máu 150ml, sau mổ có chảy máu ổ bụng ngày thứ 4 điều trị nội khoa ổn định, không có các biến chứng khác. Bệnh nhân ra viện ngày thứ 23. Giải phẫu bệnh sau mổ: ung thư biểu mô tuyến, di căn 4/32 hạch nạo vét (T3bN2M0). Trường hợp này đã cho thấy cắt khối tá tuỵ nội soi hoàn toàn có thể thực hiện được ở bệnh nhân ung thư vùng tá tràng đầu tuỵ có thể cắt bỏ, chưa xâm lấn mạch máu và cho kết quả tốt.
#cắt khối tá tuỵ nội soi #cắt khối tá tuỵ nội soi toàn bộ
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BẢO TỒN UNG THƯ VÚ ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT TẠO HÌNH VỚI KHỐI U TẠI VỊ TRÍ ÍT NHU MÔ TUYẾN VÚ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá mức độ an toàn về mặt ung thư học và kết quả thẩm mỹ sau phẫu thuật bảo tồn ung thư vú sử dụng các kỹ thuật tạo hình tại vị trí ít nhu mô vú. Phương pháp: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 23 bệnh nhân ung thư vú vị trí ít nhu môgiai đoạn I, II được phẫu thuật bảo tồn từ 2017 đến 2020 tại Bệnh viện K. Kết quả: Tỷ lệ diện cắt lạnh tức thì dương tính 13,1%, không có trường hợp nào phải mổ lại. Thời gian nằm viện hậu phẫu trung bình là 6,1 ngày. Tỷ lệ biến chứng sau mổ là 8,7%. Thẩm mỹ tuyến vú đẹp và tốt chiếm 95,7%. Tỷ lệhài lòng là 100%. Kết luận: Việc áp dụng các kỹ thuật tạo hình trong phẫu thuật bảo tồn ung thư vú tại vị trí ít mô đem lại kết quả thẩm mỹ tốt, an toàn về mặt ung thư và có tỷ lệ biến chứng thấp.
#phẫu thuật bảo tồn ung thư vú #kỹ thuật tạo hình #vùng ít nhu mô vú
THỜI GIAN SỐNG THÊM SAU MỔ CẮT KHỐI TÁ TỤY VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Thời gian sống thêm sau mổ và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân phẫu thuật cắt khối tá tụy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu 84 trường hợp được phẫu thuật cắt khối tá tụy để điều trị các tổn thương ắc tính ở vùng đầu tụy tá tràng và quanh bóng Vater tại Bệnh viện Bạch Mai từ 2016 đến 2020. Kết quả nghiên cứu: 84 trường hợp từ 26 đến 80 tuổi, 47 nam và 37 nữ, độ tuổi trên 40 là chủ yếu (92,5%). Ung thư Vater 52,4%, ung thư đầu tụy 23,8%, ung thư đường mật 19,0%. Thời gian sống thêm sau mổ cắt khối tá tụy trung bình là 36,2 tháng;  tỉ lệ sống thêm sau mổ 12 tháng là 92,1%, 36 tháng 45,6%, 60 tháng là 24,7%. Thời gian sống thêm sau mổ liên quan với nhóm tuổi (> 65 tuổi vs. £ 65 tuổi), hạch (N1 vs. N0). Kết luận: Phẫu thuật cắt khối tá tụy an toàn và hiệu quả. Thời gian sống thêm sau mổ trung bình là 36,2 tháng, thời gian sống thêm sau mổ liên quan đến nhóm tuổi, giai đoạn hạch.
Kết quả cắt khối tá tụy, vét hạch tiêu chuẩn điều trị các khối u vùng đầu tụy
Mục tiêu: Đánh giá kết quả gần và kết quả xa của phẫu thuật cắt khối tá tụy vét hạch tiêu chuẩn trong điều trị u vùng đầu tụy. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, được thực hiện trên những bệnh nhân được chẩn đoán u vùng đầu tụy và được phẫu thuật cắt khối tá tụy vét hạch tiêu chuẩn từ tháng 6/2015 đến tháng 6/2020 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: 173 trường hợp được cắt khối tá tụy vét hạch tiêu chuẩn với độ tuổi trung bình 60,3 ± 8 tuổi. Triệu chứng hay gặp nhất là vàng da (82,7%), tỷ lệ phẫu thuật ở bệnh nhân lành tính là 14,6%, số hạch vét được trung bình là 12,9 ± 5,2 hạch, tỷ lệ di căn hạch là 44,7%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 229,4 ± 42,5 phút, tử vong phẫu thuật 3,5%, thời gian nằm viện sau mổ trung bình 14,9 ± 6,5 ngày. Các biến chứng sau mổ hay gặp bao gồm: Rò tụy (20,8%), chảy máu tiêu hóa (13,9%), chảy máu trong ổ bụng (9,2%) và chậm lưu thông dạ dày ruột (8,1%). Thời gian sống trung bình sau mổ của nhóm bệnh nhân ung thư là 36 tháng, tỷ lệ sống sau mổ 3 năm và 5 năm lần lượt là 42,2% và 38,9%. Kết luận: Cắt khối tá tụy vét hạch tiêu chuẩn là kỹ thuật an toàn tương đối và hiệu quả trong điều trị các bệnh lý vùng đầu tụy.
#Cắt khối tá tụy #vét hạch
6. Ứng dụng tiếp cận động mạch mạc treo tràng trên từ phía bên trái trong phẫu thuật nội soi cắt khối tá tụy
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 168 Số 7 - Trang 44-56 - 2023
Mô tả phân loại giải phẫu của mạch máu của đầu tuỵ dựa trên chụp cắt lớp vi tính (CLVT) và ứng dụng kỹ thuật tiếp cận trước tiên động mạch mạc treo tràng (ĐMMTTT) trên trong phẫu thuật nội soi cắt khối tá tuỵ. Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp không đối chứng trên 20 bệnh nhân chẩn đoán ung thư biểu mô vùng tá tràng đầu tuỵ giai đoạn có thể cắt bỏ từ 1/2021 - 12/2022. Kết quả có 80% có động mạch tá tuỵ dưới (ĐMTTD) xuất phát bên trái ĐMMTTT, 45% động mạch tá tuỵ dưới xuất phát từ động mạch quai hỗng tràng 1(ĐMHT1); 80% trường hợp thắt ĐMTTD từ bên trái, 100% thắt ĐMHT1 sát gốc; 100% lấy toàn bộ mạc treo tuỵ, 100% nạo vét hạch bên trái ĐMMTTT, số hạch nạo vét trung bình 32,7 ± 8,8 với 55% trường hợp di căn hạch, số hạch nạo vét bên trái ĐMMTTT trung bình 8,3 ± 7,3 với 25% trường hợp di căn hạch, 30% có tế bào ung thư xâm nhập mạc treo tuỵ. Kết luận: tiếp cận ĐMMTTT từ phía bên trái bước đầu cho thấy giúp thuận lợi khống chế ĐMTTD, ĐMHT1, lấy bỏ hoàn toàn mạc treo tuỵ, nạo vét hạch mở rộng cả bên trái động mạch mạc treo tràng trên. Tuy nhiên, cần nghiên cứu tiếp với số lượng bệnh nhân lớn hơn, kết quả của toàn cuộc phẫu thuật và thời gian sống thêm sau mổ.
#Tiếp cận động trước tiên mạch mạc treo tràng trên #lấy toàn bộ mạc treo tụy #cắt khối tá tụy nội soi
Is old age a contraindication for Whipple procedure in pancreatic head cancer?
Mục tiêu: Đánh giá liên quan giữa tuổi với tỉ lệ biến chứng và tử vong sau mổ trong cắt khối tá tụy do ung thư ngoại tiết đầu tụy. Đối tượng và phương pháp: 89 bệnh nhân được phẫu thuật (PT) cắt khối tá tụy, nạo vét hạch chuẩn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1/2013-8/2020, sử dụng mốc 60 tuổi. Kết quả: Có sự khác biệt về albumin của 2 nhóm (40,0 ± 4,4 và 37,5 ± 4,2; p<0,009). Không có sự khác biệt về thời gian phẫu thuật (367,9 ± 95,4 và 342,3 ± 92,9 phút); số ngày nằm viện (13,5 ± 4,2 và 14,8 ± 7,7), tỉ lệ tử vong 90 ngày (11,1% so với 1,9%) và thời gian sống thêm toàn bộ (p>0,05). Trong phân tích hồi quy về tương quan với tỉ lệ sống thêm 3 năm, các yếu tố về tuổi, giới, giai đoạn bệnh không có sự khác biệt. Kết luận: Tỉ lệ biến chứng ở nhóm tuổi cao thường cao hơn tuy tiên lượng sống thêm không có sự khác biệt. Quyết định phẫu thuật triệt căn cần được thảo luận kĩ ở nhóm bệnh nhân có nhiều bệnh nền.
#Tuổi cao #tiên lượng gần #thời gian sống thêm #ung thư đầu tụy #cắt khối tá tụy
15. Kết quả gần phẫu thuật nội soi cắt khối tá tụy theo hướng tiếp cận từ phía bên trái động mạch mạc treo tràng trên trước tiên
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 178 Số 5 - Trang 121-132 - 2024
Ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt khối tá tụy và tiếp động mạch mạc treo tràng trên trước tiên từ phía bên trái trong mổ mở cắt khối tá tụy đã được chứng minh hiệu quả giúp người bệnh hồi phục sớm sau mổ, đạt tỷ lệ R0 cao hơn. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá kết hợp tiếp cận động mạch mạc treo tràng trên trước tiên trong phẫu thuật nội soi cắt khối tá tụy liệu có khả thi không. Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp không đối chứng kết quả gần của 37 người bệnh ung thư biểu mô vùng tá tràng đầu tụy giai đoạn có thể cắt bỏ từ 1/2021 - 12/2023 ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt khối tá tụy có tiếp cận động mạch mạc treo tràng trên trước từ phía bên trái. Kết quả cho thấy: tai biến chứng trong mổ 10,8% (trong đó 5,4% tổn thương động mạch đại tràng giữa, 2,7% tổn thương tĩnh mạch cửa, 2,7% tổn thương tĩnh mạch mạc treo tràng trên), chuyển mổ mở 2,7%, rò tụy sau mổ 24,3% (2,7% rò tụy độ B), chảy máu sau mổ 10,8%, chậm lưu thông dạ dày 5,4%, rò dưỡng chấp 18,9%, phân độ theo Clavien - Dindo độ III trở lên 10,8%, không có người bệnh tử vong, nặng về. Thời gian nằm viện trung bình 14,3 ngày. Kết luận: phẫu thuật nội soi cắt khối tá tụy bước đầu cho thấy khả thi, với tỷ lệ tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ từ độ III trở lên không cao. Tuy nhiên, cần có các nghiên cứu so sánh đối chứng để đưa ra kết luận chính xác hơn.
#Tiếp cận động trước tiên mạch mạc treo tràng trên #lấy toàn bộ mạc treo tụy #cắt khối tá tụy nội soi
Tổng số: 20   
  • 1
  • 2